NGHỊ ĐỊNH
Về hụi, họ, biêu, phường
Câu hỏi 1: Các nguyên tắc tổ chức hụi?
Trả lời: Tại Điều 3 Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 quy định các nguyên tắc tổ chức hụi như sau:
1. Việc tổ chức hụi phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật dân sự.
2. Việc tổ chức hụi chỉ được thực hiện nhằm mục đích tương trợ lẫn nhau giữa những người tham gia quan hệ về hụi.
3. Không được tổ chức hụi để cho vay lãi nặng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, huy động vốn trái pháp luật hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác.
Câu hỏi 2: Điều kiện được làm thành viên trong dây hụi?
Trả lời: Tại Điều 5 Nghị định quy định:
1. Thành viên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên và không thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định tại Bộ luật dân sự.
Người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi nếu có tài sản riêng có thể là thành viên của dây hụi, trường hợp sử dụng tài sản riêng là bất động sản, động sản phải đăng ký để tham gia dây hụi thì phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
2. Điều kiện khác theo thỏa thuận của những người tham gia dây hụi.
Câu hỏi 3: Điều kiện làm chủ hụi được quy định như thế nào?
Trả lời: Tại Điều 6 Nghị định quy định điều kiện như sau:
1. Chủ hụi là người từ đủ mười tám tuổi trở lên và không thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định tại Bộ luật dân sự.
2. Trường hợp các thành viên tự tổ chức dây hụi thì chủ hụi là người được hơn một nửa tổng số thành viên bầu, trừ trường hợp các thành viên có thỏa thuận khác.
3. Điều kiện khác theo thỏa thuận của những người tham gia dây hụi.
Câu hỏi 4: Hình thức thỏa thuận về dây hụi được quy định như thế nào?
Trả lời: Tại Điều 7 quy định hình thức thoả thuận về dây hụi như sau:
1. Thoả thuận về dây hụi được thể hiện bằng văn bản. Văn bản thoả thuận về dây hụi được công chứng, chứng thực nếu những người tham gia dây hụi yêu cầu.
2. Trường hợp thỏa thuận về dây hụi được sửa đổi, bổ sung thì văn bản sửa đổi, bổ sung phải được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điểm c khoản 1, điều 16 phạt tiền từ 2 đến 5 triệu, đối với hành vi Không lập biên bản thỏa thuận về dây hụi hoặc lập biên bản nhưng không có các nội dung chủ yếu theo quy định của pháp luật;
Câu hỏi 5: Văn bản thỏa thuận về dây hụi phải có những Nội dung gì?
Trả lời: Tại Điều 8 quy định:
1. Văn bản thỏa thuận về dây hụi có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Hụi, tên, số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu; ngày, tháng, năm sinh; nơi cư trú của chủ hụi (nơi chủ hụi thường xuyên sinh sống hoặc nơi đang sinh sống nếu không xác định được nơi thường xuyên sinh sống);
b) Số lượng thành viên, hụi, tên, số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của từng thành viên;
c) Phần hụi;
d) Thời gian diễn ra dây hụi, kỳ mở hụi;
đ) Thể thức góp hụi, lĩnh hụi.
2. Ngoài các nội dung được quy định tại khoản 1 Điều này, văn bản thỏa thuận về dây hụi có thể có những nội dung sau đây:
a) Mức hưởng hoa hồng của chủ hụi trong hụi hưởng hoa hồng;
b) Lãi suất trong hụi có lãi;
c) Trách nhiệm ký quỹ hoặc biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác của chủ hụi;
d) Việc chuyển giao phần hụi;
đ) Gia nhập, rút khỏi, chấm dứt dây hụi;
e) Trách nhiệm do vi phạm nghĩa vụ;
g) Nội dung khác theo thỏa thuận.
Câu hỏi 6: Việc lập và giữ sổ hụi được quy định như thế nào?
Trả lời: Tại Điều 12 quy định:
1. Chủ hụi phải lập và giữ sổ hụi, trừ trường hợp có thỏa thuận về việc một thành viên lập và giữ sổ hụi. Trường hợp dây hụi không có chủ hụi thì các thành viên thỏa thuận giao cho một thành viên lập và giữ sổ hụi.
Điểm d khoản 1, điều 16 phạt tiền từ 2 đến 5 triệu, đối với hành vi không lập sổ hụi.
2. Sổ hụi có các nội dung sau đây:
a) Các nội dung của thỏa thuận về dây hụi quy định tại khoản 1 Điều 8 của Nghị định này;
b) Ngày góp phần hụi, số tiền đã góp hụi của từng thành viên;
c) Ngày lĩnh hụi, số tiền đã lĩnh hụi của thành viên lĩnh hụi;
d) Chữ ký hoặc điểm chỉ của thành viên khi góp hụi và lĩnh hụi;
đ) Các nội dung khác liên quan đến hoạt động của dây hụi.
Câu hỏi 7: Thành viên dây hụi yêu cầu chủ hụi cấp Giấy biên nhận hụi được quy định như thế nào?
Trả lời: Tại Điều 13 quy định Giấy biên nhận như sau:
Khi góp hụi, lĩnh hụi, nhận lãi, trả lãi hoặc thực hiện giao dịch khác có liên quan thì thành viên có quyền yêu cầu chủ hụi hoặc người lập và giữ sổ hụi cấp giấy biên nhận về việc đó.
Điểm e, khoản 1 điều 16, phạt tiền từ 2 đến 5 triệu nếu không cho các thành viên xem, sao chụp sổ hụi và cung cấp các thông tin liên quan đến dây hụi khi có yêu cầu.
Câu hỏi 8: Quy định về việc thông báo tổ chức dây hụi?
Trả lời: Tại Điều 14 quy định thông báo về việc tổ chức dây hụi:
1. Chủ hụi phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc tổ chức dây hụi khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức dây hụi có giá trị các phần hụi tại một kỳ mở hụi từ 100 triệu đồng trở lên;
b) Tổ chức từ hai dây hụi trở lên.
Khoản 2 điều 16 nghị định 144 quy định: phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đối với hành vi trên.
2. Nội dung văn bản thông báo:
a) Hụi, tên, số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của chủ hụi;
b) Thời gian bắt đầu và kết thúc dây hụi;
c) Tổng giá trị các phần hụi tại kỳ mở hụi;
d) Tổng số thành viên.
3. Trường hợp thông tin về dây hụi đã được thông báo theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này mà có sự thay đổi thì chủ hụi phải thông báo bổ sung bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc thay đổi đó.
4. Chủ hụi không thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật.
Câu hỏi 9: Quyền của chủ hụi được quy định như thế nào?
Trả lời: Tại Điều 17 Nghị định quy định quyền của chủ hụi như sau:
1. Chủ hụi trong hụi không có lãi có các quyền sau đây:
a) Thu phần hụi của các thành viên;
b) Yêu cầu thành viên không góp phần hụi của mình phải trả phần hụi trong trường hợp chủ hụi đã góp thay cho thành viên đó
c) Quyền của chủ hụi trong việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 7, Điều 9 và Điều 10 của Nghị định này;
d) Các quyền khác theo thỏa thuận.
2. Chủ hụi trong hụi có lãi có các quyền sau đây:
a) Các quyền theo quy định tại khoản 1 Điểu này;
b) Lĩnh các phần hụi trong kỳ mở hụi đầu tiên và không phải trả lãi cho các thành viên khác trong trường hợp chủ hụi đồng thời là thành viên, trừ trường có thỏa thuận khác.
3. Chủ hụi trong hụi hưởng hoa hồng có các quyền sau đây:
a) Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này nếu thuộc trường hợp hụi không có lãi hoặc các quyền quy định tại khoản 2 Điều này nếu thuộc trường hợp hụi có lãi;
b) Được hưởng hoa hồng từ thành viên lĩnh hụi.
Câu hỏi 10: Nghĩa vụ của chủ hụi được quy định như thế nào?
Trả lời: Tại Điều 18 quy định nghĩa vụ của chủ hụi như sau:
1. Thông báo cho các thành viên về nơi cư trú mới trong trường hợp có sự thay đổi.
Điểm a khoản 1, điều 16 phạt tiền từ 2 đến 5 triệu, đối với hành vi Không Thông báo cho các thành viên về nơi cư trú mới trong trường hợp có sự thay đổi.;
2. Thông báo đầy đủ về số lượng dây hụi; phần hụi, kỳ mở hụi; số lượng thành viên của từng dây hụi mà mình đang làm chủ hụi cho người muốn gia nhập dây hụi.
Điểm b khoản 1, điều 16 phạt tiền từ 2 đến 5 triệu, đối với hành vi Không Thông báo đầy đủ về số lượng dây hụi; phần hụi, kỳ mở hụi; số lượng thành viên của từng dây hụi mà mình đang làm chủ hụi cho người muốn gia nhập dây hụi.
4. Nộp thay phần hụi của thành viên nếu đến kỳ mở hụi mà có thành viên không góp phần hụi, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
5. Để các thành viên xem, sao chụp sổ hụi và cung cấp các thông tin liên quan đến dây hụi khi có yêu cầu.
6. Gửi thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Nghị định này.
7. Các nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 12 và Điều 13 của Nghị định này.
8. Các nghĩa vụ khác theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Câu hỏi 11: Lãi suất trong hụi có lãi được quy định như thế nào?
Trả lời: Tại Điều 21 Nghị định quy định như sau:
1. Lãi suất trong hụi có lãi do các thành viên của dây hụi thỏa thuận hoặc do từng thành viên đưa ra để được lĩnh hụi tại mỗi kỳ mở hụi nhưng không vượt quá 20%/năm của tổng giá trị các phần hụi phải góp trừ đi giá trị các phần hụi đã góp trên thời gian còn lại của dây hụi. Trường hợp mức lãi suất giới hạn nói trên được điều chỉnh bởi cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật dân sự thì áp dụng mức lãi suất giới hạn được điều chỉnh đó.
2. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận hoặc do từng thành viên đưa ra để được lĩnh hụi tại mỗi kỳ mở hụi vượt quá lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
Câu hỏi 12: Lãi suất trong trường hợp chậm góp, chậm giao phần hụi được quy định như thế nào?
Trả lời: Tại Điều 22 quy định lãi suất trong trường hợp chậm góp, chậm giao phần hụi như sau:
1. Trường hợp đến kỳ mở hụi mà chủ hụi không giao hoặc giao không đầy đủ các phần hụi cho thành viên được lĩnh hụi, thành viên chưa lĩnh hụi không góp phần hụi hoặc góp phần hụi không đầy đủ thì phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
Lãi suất phát sinh do chậm góp hoặc chậm giao phần hụi được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định này của số tiền chậm trả trên thời gian chậm trả, nếu không có thỏa thuận thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định này của số tiền chậm trả trên thời gian chậm trả.
2. Trường hợp đến kỳ mở hụi mà thành viên đã lĩnh hụi không góp phần hụi hoặc góp phần hụi không đầy đủ thì phải trả lãi như sau:
a) Trường hợp hụi không có lãi, lãi suất được xác định theo thỏa thuận nhưng không được vượt quá mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định này của số tiền chậm góp hụi trên thời gian chậm góp, nếu không có thỏa thuận thì lãi suất được xác định bằng 50%/năm mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định này của số tiền chậm góp trên thời gian chậm góp.
b) Trường hợp hụi có lãi, lãi suất được xác định theo mức quy định tại khoản 5 Điều 466 của Bộ luật dân sự đối với hụi có lãi.
Câu hỏi 13: Trách nhiệm của chủ hụi do không giao hoặc giao không đầy đủ các phần hụi cho thành viên được lĩnh hụi?
Trả lời: Tại Điều 23 Nghị định quy định:
Trường hợp đến kỳ mở hụi mà chủ hụi không giao các phần hụi cho thành viên được lĩnh hụi thì chủ hụi có trách nhiệm đối với thành viên đó như sau:
1. Thực hiện đúng nghĩa vụ quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 18 của Nghị định này.
2. Trả lãi đối với số tiền chậm giao cho thành viên được lĩnh hụi theo quy định tại khoản 1 Điều 22 của Nghị định này.
3. Chịu phạt vi phạm trong trường hợp những người tham gia dây hụi có thỏa thuận phạt vi phạm theo quy định tại Điều 418 của Bộ luật dân sự.
4. Bồi thường thiệt hại (nếu có).
Câu hỏi 14: Thành viên không góp phần hụi phải chịu trách nhiệm gì?
Trả lời: Tại Điều 24 quy định trách nhiệm của thành viên không góp phần hụi như sau:
Trường hợp đến kỳ mở hụi mà có thành viên không góp phần hụi hoặc góp phần hụi không đầy đủ thì thành viên đó có trách nhiệm đối với chủ hụi như sau:
1. Hoàn trả số tiền mà chủ hụi đã góp thay cho thành viên.
2. Trả lãi đối với số tiền chậm góp hụi theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này.
3. Chịu phạt vi phạm trong trường hợp những người tham gia dây hụi có thỏa thuận phạt vi phạm theo quy định tại Điều 418 của Bộ luật dân sự.
4. Bồi thường thiệt hại (nếu có).
Câu hỏi 15: Giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm về hụi?
Trả lời: Tại Điều 25 quy định:
1. Trong trường hợp có tranh chấp về hụi hoặc phát sinh từ hụi thì tranh chấp đó được giải quyết bằng thương lượng, hoà giải hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Chủ hụi, thành viên, cá nhân, tổ chức liên quan có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi cho vay lãi nặng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, huy động vốn trái pháp luật hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác khi tham gia quan hệ về hụi.
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ HỤI
Mức xử phạt hành chính khi vi phạm quy định về hụi, hụi, biêu, phường theo Điều 16 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:
Điều 16. Vi phạm quy định về hụi
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thông báo cho các thành viên về nơi cư trú mới trong trường hợp có sự thay đổi;
b) Không thông báo đầy đủ về số lượng dây hụi (sau đây gọi tắt là hụi), phần hụi, kỳ mở hụi hoặc số lượng thành viên của từng dây hụi mà mình đang làm chủ hụi cho người muốn gia nhập dây hụi;
c) Không lập biên bản thỏa thuận về dây hụi hoặc lập biên bản nhưng không có các nội dung chủ yếu theo quy định của pháp luật;
d) Không lập sổ hụi;
đ) Không giao các phần hụi cho thành viên lĩnh hụi tại mỗi kỳ mở hụi;
e) Không cho các thành viên xem, sao chụp sổ hụi và cung cấp các thông tin liên quan đến dây hụi khi có yêu cầu;
g) Không giao giấy biên nhận cho thành viên khi góp hụi, lĩnh hụi, nhận lãi, trả lãi hoặc thực hiện giao dịch khác có liên quan.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc tổ chức dây hụi có giá trị các phần hụi tại một kỳ mở hụi từ 100.000.000 đồng trở lên;
b) Không thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc tổ chức từ hai dây hụi trở lên.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Lợi dụng việc tổ chức hụi để cho vay lãi nặng mà lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự;
b) Tổ chức hụi để huy động vốn trái pháp luật.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.