Site banner

Toàn Đảng, toàn dân học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh

Thứ hai, 28 Tháng 4, 2025 - 20:25

KẾ HOẠCH Thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) xã Hữu Định giai đoạn 2021-2025

 

Thực hiện Kế hoạch 4131/KH-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2022 ủy ban nhân dân huyện về thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) tỉnh Ben Tre giai đoạn 2021-2025, ủy ban nhân dân xã xây dựng Ke hoạch thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) xã Hữu Định giai đoạn 2021- 2025, cụ thể như sau:

  1. QUAN ĐIỂM
  • OCOP là chương trình trọng tâm phát triển kinh tế khu vực nông thôn theo hướng phát huy nội lực và gia tăng giá trị; là giải pháp và nhiệm vụ quan trọng trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; góp phần mang lại hiệu quả thiết thực để công tác xây dựng nông thôn mới đi vào chiều sâu và bền vững.
  • Phát triển sản phẩm OCOP có thương hiệu, theo chuỗi giá trị dựa trên thế mạnh, lợi thế về nguồn nguyên liệu địa phương, văn hóa và tri thức bản địa, đặc biệt là các đặc sản, sản vật, sản phẩm làng nghề và dịch vụ du lịch cộng đồng.
  • Phát huy tính chủ động, sáng tạo, tinh thần hợp tác của các chủ thể và cộng đồng để phát triển sản phẩm OCOP, đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường, gắn với mục tiêu tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân, bảo tồn cảnh quan, văn hóa truyền thống.
  • Phát triến các hình thức tổ chức sản xuất, ưu tiên củng cố, kiện toàn và phát triển các hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu quả, phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa gắn với phát triển dịch vụ và ngành nghề ở nông thôn.
  • Phát huy vai trò của hệ thống chính trị, các ngành, các cấp, đặc biệt là câp xã trong triên khai Chương trình OCOP, trong đó: Nhà nước giữ vai trò kiên tạo, ban hành cơ chê, chính sách thực hiện định hướng phát triển trục sản phâm đặc sản địa phương, tạo các vùng nguyên liệu đê sản xuât hàng hoá, phát triên dịch vụ; tăng cường quản lý và giám sát tiêu chuẩn, chất lượng sản phâm, an toàn thực phẩm; hỗ trợ tín dụng, đào tạo, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, ứng dụng khoa học công nghệ; xây dựng, bảo vệ và phát triển thương hiệu, xác lập quyên sở hữu trí tuệ, xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm OCOP.
  1. MỤC TIÊU
  1. Muc tiêu chung

 

Phát triển sản phẩm OCOP nhằm khơi dậy tiềm năng, lợi thế khu vực nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân; tiếp tục cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với phát triển tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề, dịch vụ và du lịch nông thôn; thúc đây kinh tế nông thôn phát triển bền vững, trên cơ sở tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ, chuyển đổi số, bảo tồn các giá trị văn hóa, quản lý tài nguyên, bảo tồn đa dạng sinh học, cảnh quan và môi trường,... góp phần xây dựng nông thôn mới nhà đi vào chiều sâu, hiệu quả và bền vững.

  1. Mục tiêu cụ thể
  • Phấn đấu đến năm 2025, toàn xã có ít nhất 02 sản phẩm OCOP đạt tiêu chuẩn từ 3 sao trở lên.
  • Ưu tiên phát triển đối với các chủ thể là hợp tác xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó phấn đấu chủ thể OCOP là họp tác xã.
  • Cán bộ phụ trách về OCOP xã; doanh nghiệp, họp tác xã, tổ họp tác, hộ sản xuất có đăng ký kinh doanh tham gia Chương trình được đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức các chuyên đề thuộc Chương trình OCOP.
  1. PHẠM VI, ĐÓI TƯỢNG VÀ YÊƯ CẦU THựC HIỆN
  1. Phạm vi thực hiện: Chương trình OCOP được triển khai trên địa bàn toàn xã và thực hiện đến hết năm 2025.
  2. Đối tượng
  • Chủ thể thực hiện: Các họp tác xã, tổ hợp tác, doanh nghiệp, trang trại và hộ sản xuất có đăng ký kinh doanh. Đối với nhóm sản phẩm dịch vụ du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái và điểm du lịch, ngoài các đối tượng trên có thể bao gồm các hội/hiệp hội, trung tâm điều hành hoặc tổ chức tương đương.
  • Sản phẩm tham gia: Bao gồm các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ du lịch có nguồn gốc địa phương, có đặc trưng về giá trị văn hóa, lợi thế bản địa; đặc biệt là các sản phẩm đặc sản tươi và chế biến từ cây ăn trái, dừa,... dịch vụ du lịch dựa trên các thế mạnh, lợi thế về điều kiện tự nhiên, nguồn nguyên liệu, tri thức và văn hóa bản địa.
  • Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ được phân theo 06 nhóm, như sau:

+ Nhóm thực phẩm: Nông, thủy sản tươi sống; nông, thủy sản sơ chế, chế biến và các thực phẩm khác.

+ Nhóm đồ uống: Đồ uống có cồn; đồ uống không cồn.

+ Nhóm dược liệu và sản phẩm từ dược liệu: Thực phẩm chức năng, thuốc từ dược liệu, thuốc y học cổ truyền, mỹ phẩm có thành phần từ thảo dược; và các loại dược liệu khác.

+ Nhóm hàng thủ công mỹ nghệ: Các sản phẩm từ gỗ, sợi, mây tre, kim loại, gốm sứ, dệt may, ... làm đồ lưu niệm, đồ trang trí, đồ gia dụng.

+ Nhóm sinh vật cảnh: Hoa, cây cảnh, động vật cảnh.

+ Nhóm dịch vụ du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái và điểm du lịch.

  1. Yêu cầu thực hiện
  • Phát huy tiềm năng, lợi thế và truyền thống của địa phương để phát triển các sản phẩm đặc sản có giá trị cao về kinh tế và văn hóa.
  • Phát huy sáng tạo và sức mạnh cộng đồng trong sản xuất và hình thành các sản phẩm gắn với giá trị cộng đồng.
  • Phát triển liên kết theo chuỗi giá trị, nhằm nâng cao năng lực sản xuất và phát triển bền vững các sản phẩm hàng hóa.
  1. NỘI DUNG VÀ NHIỆM vụ TRỌNG TÂM
  1. Kiện toàn hệ thống quản lý, điều hành thực hiện Chương trình OCOP
  • Củng cố, hoàn thiện bộ máy tổ chức thực hiện Chương trình OCOP cấp xã. Triển khai Chương trình OCOP theo tổ chức bộ máy của Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
  • Triển khai Chương trình OCOP phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đáp ứng tốt yêu cầu Chương trình OCOP là một giải pháp then chốt gắn kết chặt che với Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
  1. Tổ chức sản xuất gắn vói phát triển vùng nguyên liệu đặc trưng
  • Ưu tiên đầu tư hợp lý cơ sở hạ tầng vùng nguyên liệu, dựa trên lợi thế về điều kiện tự nhiên, văn hóa, tập quán sản xuất của người dân khu vực nông thôn thích ứng với biến đổi khí hậu, góp phần phát triển bền vững.
  • Phát triển sản phẩm OCOP gắn với xây dựng vùng nguyên liệu nông sản đặc trưng được cấp mã số vùng trồng, theo hướng sản xuất hữu cơ, nông nghiệp sinh thái, tiết kiệm tài nguyên, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; truy xuất nguồn gốc, duy trì cảnh quan nông thôn và bảo vệ môi trường.
  • Tăng cường liên kết bền vững, khả năng truy xuất nguồn gốc giữa chủ thể sản xuất sản phẩm OCOP với vùng nguyên liệu.
  1. Chuẩn hóa quy trình, tiêu chuẩn và phát triển sản phẩm OCOP theo chuỗi giá trị, phù họp vói lợi thế về điều kiện sản xuất và yêu cầu thị trường
  • Đẩy mạnh chuẩn hóa sản phẩm gắn với lợi thế và điều kiện của từng địa phương, bao gồm:

+ Các đặc sản, sản phẩm truyền thống gắn với lợi thế về điều kiện sản xuất, giá trị văn hóa địa phương.

+ Các sản phẩm mới hình thành dựa trên ứng dụng khoa học công nghệ, nền tảng lợi thế của địa phương, chất lượng nổi trội, đặc sắc, trong đó ưu tiên sản phẩm tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề truyền thống được nghệ nhân, cộng đồng sáng tạo; sản phẩm được chế biến, chế biến sâu từ sản phẩm đặc sản, nguyên liệu địa phương và tri thức bản địa; sản phẩm có đóng góp vào bảo tồn văn hóa truyền thống.

+ Hướng dẫn chuẩn hoá quy trình, tiêu chuẩn sản phẩm tham gia Chương trình theo Bộ tiêu chí OCOP.

  • Phát triển sản phẩm OCOP theo 06 nhóm, ưu tiên các sản phẩm nông nghiệp, phi nông nghiệp, dịch vụ đặc sắc, truyền thống và có lợi thế ở địa phương, theo hướng phát huy nội lực (trí tuệ sáng tạo, lao động, nguyên liệu, văn hóa địa phương...), gia tăng giá trị, gắn với phát triển cộng đồng, cụ thể như:

+ Đầu tư ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới, hoàn thiện công nghệ, quy trình sản xuât, sơ chê, bảo quản, chế biến sản phẩm, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm OCOP. Phấn đấu đến năm 2025, các sản phẩm OCOP được hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ, kiểm soát nguồn gốc và chất lượng sau khi được bảo hộ.

+ Sản xuất theo quy trình quản lý chất lượng tiên tiến, hình thành các sản phẩm OCOP đặc trưng, chất lượng và an toàn thực phẩm, thân thiện với môi trường, đáp ứng yêu cầu của thị trường; xây dựng các mô hình phát triển vùng nguyên liệu gắn với sản phẩm OCOP theo chuỗi giá trị.

+ Xây dựng các mô hình dịch vụ du lịch trải nghiệm nông nghiệp, nông thôn gắn với vùng nguyên liệu, sản phẩm OCOP đặc trưng theo từng địa phương.

  • Nâng cấp, hoàn thiện và phát triển sản phẩm đã được đánh giá, phân hạng (đạt 3 sao trở lên) gắn với nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu.
  1. Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động cho các chủ the
  • Tăng cường nâng cao năng lực cho chủ thể OCOP về năng lực cộng đồng và tinh thần hợp tác; đổi mới hình thức tổ chức sản xuất, kỹ năng quản trị; đổi mới, sáng tạo sản phẩm; quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm; kỹ năng về thiết kế bao bì, ghi nhãn và mẫu mã sản phẩm; xác lập quyền sở hữu trí tuệ, truy xuất nguồn gốc theo chuỗi giá trị, tăng cường sử dụng và khai thác thương hiệu cộng đồng các sản phẩm từ khu vực nông thôn.
  • Nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa, gắn với chuỗi liên kết giá trị sản phẩm OCOP.
  1. Quảng bá, xúc tiến thương mại, kết nối cung - cầu
  • Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối cung - cầu cho sản phẩm OCOP thông qua các hội chợ, triển lãm, sự kiện tôn vinh, quảng bá, giới thiệu sản phẩm OCOP thường niên gắn với văn hóa cấp tỉnh, cấp quốc gia, cấp vùng và quốc tế; thúc đẩy tiêu dùng sản phẩm OCOP gắn với thị trường du lịch trọng điểm.
  • Tăng cường bảo hộ xác lập quyền sở hữu trí tuệ, xâỵ dựng thương hiệu, nâng cao hình ảnh, khả năng nhận diện và giá trị sản phẩm OCOP trên thị trường.
  • Thí điểm và nhân rộng mô hình điểm bán hàng sản phẩm OCOP, ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số nhằm thúc đẩy hiệu quả chương trình xúc tiến thương mại sản phẩm OCOP. Kết nối, hình thành và vận hành không gian thương hiệu sản phâm đặc sản địa phương.
  • Xây dựng hệ thống phân phối phù hợp, từng bước thiêt lập hệ thông giới thiệu và bán sản phâm OCOP găn với các sản phâm quà tặng, quà biêu, sản phẩm đặc sản địa phương.
  1. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống quản lý, giám sát
  • Triển khai thực hiện nhiệm vụ xây dựng mô hình chuyển đổi số trong quản lý Chương trình mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn xã; kết nối liên thông hệ thống OCOP Quốc gia.
  • Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, giám sát việc áp dụng chính sách, quy định về đánh giá, phân hạng sản phẩm; duy trì và hỗ trợ nâng cao điều kiện sản xuất của các chủ thể và chất lượng sản phẩm OCOP sau khi được đánh giá, công nhận.
  1. Tăng cường chuyển đổi số trong Chương trình OCOP
  • Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số, xây dựng hồ sơ và quản lý dữ liệu sản phẩm OCOP, số hóa quá trình tiếp nhận hồ sơ, chấm điểm, phân hạng sản phẩm; số hóa sản phẩm và xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc theo chuỗi giá trị OCOP, hướng đến kết nối liên thông hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về chương trình OCOP.
  • Chủ động phát triển thương mại điện tử cho sản phấm OCOP thông qua các sàn thương mại điện tử, các kênh bán hàng trực tuyến, bán hàng tương tác trực tiếp, nhất là các sản phẩm có quy mô nhỏ, sản phấm đặc sản địa phương.
  1. NGUỒN VÓN VÀ Cơ CẤU HUY ĐỘNG VÓN
  1. Nguồn vốn thực hiện
  • Vốn ngân sách (Trung ương, tỉnh) Chương trình OCOP được bố trí trong kế hoạch vốn Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
  • Vốn ngân sách huyện, xã.
  • Vốn của các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất tự huy động.
  • Vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác.
  • Vốn huy động hợp pháp khác.
  1. Cơ chế tài chính

Thực hiện theo cơ chế tài chính của Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 và các quy định của pháp luật liên quan.

  1. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thửc

  • Tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức thường xuyên, liên tục thông qua các phương tiện thông tin đại chúng từ xã đến ấp; gắn kết và lồng ghép với hoạt động tuyên truyền trong xây dựng nông thôn mới.
  • Tập trung nâng cao nhận thức, chuyển đổi tư duy cho các tổ chức kinh tê, chủ trang trại và hộ gia đình có đăng ký kinh doanh khu vực nông thôn, các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị phân phối, người tiêu dùng thông qua các hội nghị triển khai Chương trình OCOP; đa dạng hóa các hình thức truyên thông trên các Công thông tin điện tử (website), truyền thông mạng xã hội, bản tin, chuyên đề, tài liệu (sồ tay, cẩm nang...).
  • Khuyên khích xây dựng các gói, bộ quà tặng, quà lưu niệm sản phẩm OCOP.
  1. Tổ chức bộ máy và đào tạo nguồn nhân lực

Hỗ trợ công tác đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao năng lực về quản trị, marketing cho các bộ quản lý, điều hành của các doanh nghiệp, họp tác xã, các cơ sở/hộ sản xuất.

  1. Giải pháp về khoa học công nghệ
  • Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới, hoàn thiện công nghệ chế biến quy mô nhỏ và vừa, đặc biệt là các sản phẩm OCOP đã được công nhận.
  • Hỗ trợ chuyến giao ứng dụng công nghệ, chuyển đổi số trong sản xuất, kết nối thị trường, truy xuất nguồn gốc, nhất là ứng dụng công nghệ thông tin; khoa học xã hội và nhân văn trong phát triển sản phẩm OCOP gắn với du lịch nông thôn, bảo tồn giá trị văn hóa bản địa.
  • Rà soát các tiêu chuẩn, quy chuẩn cho sản pham OCOP đáp ứng các quy định của thị trường trong nước và xuất khẩu; xây dựng nhóm tiêu chuẩn kỹ thuật phục vụ sản xuất và hoạt động giám sát, đánh giá sản phẩm OCOP.
  • Thúc đẩy áp dụng các giải pháp về bảo hộ và khai thác hiệu quả giá trị tài sản trí tuệ (chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận) cho sản phẩm OCOP.
  1. Huy động nguồn lực
  • Ưu tiên huy động nguồn lực về vốn, đất đai, lao động, nguyên vật liệu, máy móc, công nghệ của chủ thể OCOP.
  • Lồng ghép hiệu quả các chương trình/đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội và chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ, cùng các cơ chế, chính sách khác có liên quan.
  • HỖ trợ chủ thể OCOP tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng thông qua các chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và chính sách hỗ trợ riêng của từng địa phương.
  • Lông ghép hiệu quả nguôn kinh phí từ các chương trình khuyên nông, khuyến công và các chương trình, dự án khác có liên quan.
  1. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
  • Công chức Nông nghiệp - môi trường: Chủ động phối hợp với các ban, ngành xã có liên quan và các ấp triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình OCOP trên địa bàn xã. Phối hợp với các cơ quan Văn phòng điều phối nông thôn mới huyện, Chi cục Phát triển nông thôn để tuyên truyền các nội dung về Chương trình OCOP; đăng ký, tổ chức tập huấn nâng cao trình độ quản lý cho các chủ thể sản xuất và cán bộ quản lý thực hiện Chương trình OCOP.
  • Cán bộ xây dựng Nông thôn mới: Tiếp nhận hồ sơ đăng ký ý tưởng sản phẩm của các chủ thể sản xuất và gửi về Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, đánh giá, lựa chọn. Xây dựng kế hoạch phân công triển khai thực hiện tốt Chương trình. Rà soát, hỗ trợ các chủ thể sản xuất đăng ký hồ sơ sản phẩm, xác nhận các nội dung của hồ sơ minh chứng về tỷ lệ sử dụng lao động địa phương, nguồn nguyên liệu theo quy định.
  • Công chức Văn hóa - Xã hội (phụ trách văn hóa - văn nghệ, thể dục -

    thể thao, giáo dục, y tế): đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền về Chương trình OCOP; thường xuyên đăng tải các tin, bài, phóng sự, nêu gương điển hình các tổ chức, cá nhân trong thực hiện Chương trình OCOP.
  • Công chức Văn phòng - Thống kê (phụ trách Kinh tế - Ke hoạch): xúc tiến thương mại, tiếp cận thị trường đối với các sản phẩm OCOP của xã. Lựa chọn, hỗ trợ các điểm giới thiệu, bán sản phẩm OCOP gắn với hoạt động du lịch.
  • Công chức Tài chính - kế hoạch: Đảm bảo bố trí kinh phí phân bổ thực hiện Chương trình trong kế hoạch kinh phí sự nghiệp của Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 và hàng năm đế trình ủy ban nhân dân xã xem xét.
  • Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, Trưởng các ấp: Tuyên truyền, vận động cho các doanh nghiệp, tổ hợp tác, họp tác xã tham gia chương trình, đăng ký đầu tư các sản phẩm OCOP.

Ủy ban nhân dân xã đề nghị các ngành triển khai thực hiện tốt nội dung kế hoạch này