Site banner

Toàn Đảng, toàn dân học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh

Thứ bảy, 26 Tháng 4, 2025 - 11:09

NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ BỆNH THỦY ĐẬU

Hiện nay, số ca bệnh thủy đậu đang gia tăng, bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, phổ biến ở trẻ em dưới 10 tuổi.
        1. Tác nhân gây ra bệnh thủy đậu?
        - Thủy đậu do vi rút varicella-zoster gây ra. Vi rút thủy đậu là tác nhân gây bệnh thủy đậu ở trẻ em và bệnh zona ở người lớn nên còn có tên là vi rút thủy đậu – zona.
        - Khả năng tồn tại ở môi trường bên ngoài: Vi rút có khả năng sống được vài ngày trong vẩy thủy đậu khi bong ra tồn tại trong không khí.Vi rút dễ bị chết bởi các thuốc sát khuẩn thường dùng.
        2. Nguồn truyền nhiễm và phương thức lây lan bệnh thủy đậu?
        - Bệnh lây truyền từ người sang người qua đường hô hấp thông qua tiếp xúc trực tiếp, qua dịch tiết mũi họng, dịch từ nốt phỏng thủy đậu.
        - Lây gián tiếp qua các đồ vật vừa mới bị nhiễm chất dịch của nốt phỏng hoặc niêm mạc. Thủy đậu là một trong những bệnh dễ lây nhất.
        3. Ai là người dễ mắc bệnh thủy đậu?
        - Tất cả những người chưa bị mắc bệnh hoặc chưa được tiêm vắc xin đều cảm nhiễm với bệnh.
       - Cơ địa nguy cơ: suy giảm miễn dịch,…
        4. Có thể mắc bệnh thủy đậu nhiều lần hay không?
       - Hầu hết người mắc thủy đậu sẽ miễn dịch vĩnh viễn với bệnh sau lần nhiễm đầu.
       - Thủy đậu có thể gặp lần hai ở người có tổn thương hệ thống miễn dịch, đa số dưới dạng zona.
       5. Nhận biết bệnh thủy đậu như thế nào?
       - Khi bị bệnh thường có biểu hiện mệt mỏi, nhức đầu, sốt nhẹ, chảy nước mũi, đau họng và trên da xuất hiện các nốt ban đỏ bắt đầu ở vùng đầu, mắt rồi lan ra toàn thân. Thời kỳ lây truyền của bệnh là 1-2 ngày trước khi phát ban và trong vòng 5 ngày sau khi xuất hiện nốt bọng nước đầu tiên. Bệnh kéo dài từ 7 - 10 ngày.
       6. Những biến chứng của bệnh thủy đậu?
       - Bệnh thủy đậu có thế dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm như: viêm màng não, xuất huyết, nhiễm trùng huyết, nhiễm trùng nốt rạ, viêm mô tế bào, viêm gan,…
      - Biến chứng viêm phổi ít khi xảy ra hơn, nhưng rất nặng và rất khó trị.
      - Phụ nữ mắc bệnh thủy đậu khi đang mang thai có nguy cơ sảy thai, sinh con bị dị tật bẩm sinh sau này.
       7. Chữa trị bệnh thủy đậu ra sao? (Theo chỉ định bác sỹ)
       - Điều trị triệu chứng: chống nhiễm khuẩn, hạ sốt, an thần; chống ngứa để bệnh nhân đỡ cào gãi.
       - Điều trị đặc hiệu (khi có chỉ định dùng thuốc của bác sỹ): dùng kháng sinh chống virus loại acyclovir, nên sử dụng trong vòng 24 giờ đầu khi xuất hiện nốt đậu.
       8. Chăm sóc bệnh thủy đậu như thế nào?
       - Cách ly cho đến khi tất cả các nốt phỏng nước đã đóng vảy
       - Khử khuẩn đồ dùng cá nhân hàng ngày.
       - Mặc quần áo vải mềm, thấm hút mồ hôi
       - Tuyệt đối không làm vỡ các nốt phỏng nước, khi tắm cần phải rất nhẹ nhàng.
       - Vệ sinh răng miệng, thường xuyên súc miệng bằng nước muối loãng.
       9. Biện pháp dự phòng bệnh thủy đậu?
       Để chủ động phòng tránh bệnh thủy đậu, Bộ Y tế khuyến cáo người dân thực hiện một số biện pháp sau:
       - Tiêm vắc xin phòng bệnh thủy đậu cho trẻ em từ 12 tháng tuổi.
       - Hạn chế tiếp xúc với người bị bệnh để phòng tránh lây lan.
       - Những trường hợp mắc bệnh thuỷ đậu cần được nghỉ học hoặc nghỉ làm việc từ 7 đến 10 ngày từ lúc khi bắt đầu phát hiện bệnh để tránh lây lan cho những người xung quanh.
       - Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng, sử dụng các đồ dùng sinh hoạt riêng, vệ sinh mũi họng hàng ngày bằng dung dịch nước muối sinh lý.
        - Thực hiện vệ sinh nhà cửa, trường học và vật dụng sinh hoạt bằng dung dịch sát khuẩn thông thường./.

                         

Trạm y tế